Cá Mú chuột; Mú lưng gù – Humpback grouper là một loài cá cảnh biển đẹp cho bể cá cảnh nước mặn
Cá Mú chuột
Cá Mú chuột
Cá Mú chuột
Cá Mú chuột; Mú lưng gù – Humpback grouper
Cá thường được bán tại:
Mức độ được ưa thích của loài cá cảnh này trên thị trường:
Cá Mú chuột có mức độ phổ biến nhiều (72% lượt quan sát), mức độ được ưa thích nhiều (7/10 điểm). Cá có phân hạng thị trường3/4 sao (7,1/10 điểm). Thị trường tiêu thụ trong nước. Giá bán trung bình 125.000 VNĐ/con, giá bán có thể dao động từ 80.000 – 200.000 VNĐ/con.
Một số thông tin khoa học của sinh vật:
– Đặc điểm phân loài: Cá có Tên thường gọi là Mú chuột; Mú lưng gù; Mú da beo và có tên khoa học là
Cromileptes altivelis (
Valenciennes, 1828), tên tiếng Anh là Humpback grouper. Cá thuộc họ: cá Mú Serranidae, thuộc bộ: cá Vược Perciformes.Kiểu hình: Thân có đốm to (cá con); thân có đốm nhỏ (cá lớn).
– Kiểu hình: Thân có đốm to (cá con); thân có đốm nhỏ (cá lớn)
– Đặc điểm về màu sắc: Thân có màu trắng xám, với nhiều đốm tròn nhỏ màu đen rải khắp thân và các vây. Cá con có các đốm đen ít nhưng to và phối trộn đẹp.
-Mô tả: D.X,17-19; A.III,10; P.17-18. Đầu nhỏ, từ sau ổ mắt đến gốc vây lưng có hình dốc đứng đặc trưng tựa lưng gù. Chiều dài vây ngực lớn hơn chiều dài từ sau ổ mắt đến nắp mang, vây ngực lớn và rộng.
Đặc điểm sinh học và giá trị của sinh vật
– Môi trường sống trong tự nhiên của cá: Cần hệ sinh thái rạn, không di cư, độ sâu 2-40 m (Lieske và Myers, 1994); vùng nhiệt đới 32°N – 23°S, 88°E – 168°E (Heemstra và Randall, 1993); Sống đầm phá , bãi san hô và rạn san hô trên mui dốc (Marinesgardens, 2014); Thường sống ở vùng đầm phá và san hô chết hoặc bùn (Lieske và Myers, 1994)
– Tính đặc hữu và phân bố: Không là loài đặc hữu, cá phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương, vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nước Úc (Fishbase, 2004). Phân bố ở Việt Nam: biển đông (Nguyễn Khắc Hường, Trương Sỹ Kỳ, 2007).
– Giá trị đặc biệt: Ít (có giá trị về nuôi cảnh, 125.000 VNĐ/con).
– Mức độ quý hiếm và nguy cấp: là loài Vulnerable (Sắp nguy cấp) trong danh mục sách đỏ của IUCN và Việt Nam.
– Loài bị giới hạn hoặc cấm mua bán: Không có trong danh mục bị giới hạn hoặc cấm mua bán theo công ước CITES.
– Mức độ dồi dào về nguồn cung: Rất thấp (24% nhu cầu thị trường được nguồn cung đáp ứng), với khả năng cung ứng đạt 21% lượt nhu cầu của cửa hàng trong tuần, và lượng hàng bán ra chiếm 86% lượng hàng sẵn có trong tuần.
– Nơi đánh bắt cá ở Việt Nam: Nha Trang, Trường Sa, Phú Quý, Phú Quốc.
– Mùa vụ khai thác: Nha Trang, Trường Sa, Phú Quý, Phú Quốc.
– Kích thước cá thích hợp khai thác: cá khai thác thương mại có chiều dài tổng trung bình 16 cm, dao động từ 12 đến 28 cm.
– Cá chết gây hao hụt sau khi đánh bắt: Rất thấp (15-18% hao hụt sau khai thác).
– Phân hạng quản lý nguồn lợi: Mức độ cần quản lý độ dồi dào: Rất cao; mức độ cần quản lý loài quý hiếm, đặc hữu: Cao.
– Phân hạng quản lý khai thác: Mức độ cần quản lý hao hụt sau khai thác: Rất thấp.
Cách nuôi cá cảnh
– Tập tính sống: không di cư (Lieske và Myers, 1994; Thường sống đơn lẻ, thích nơi phát sáng (Freshmarine, 2014)
– Thức ăn của cá: động vật ăn thịt ăn cá, mực,tôm, nhuyễn thể,sò điệp (Freshmarine, 2014) ăn cá nhỏ và giáp xác (Myers, R.F., 1999)
Hình thức sinh sản của cá cảnh: Đẻ trứng (Tang, Twu, Su., 1979; Peteducation, 2014)
– Độ mặn nuôi cá cảnh tốt nhất: 34-35 ppt (EOL, 2014)
– Nhiệt độ nước của bể nuôi: 26-28 oC (EOL, 2014); 260C (Peteducation, 2014); 22-260C (Aquariumdomain, 2014)
– pH thích hợp để nuôi: 8,1-8,4 (Marinesgardens, 2014; Peteducation, 2014; Aquariumdomain, 2014)
– Độ cứng (dH) của nước bể cá tối ưu: 8-12 (Aquariumdomain, 2014)
– Tỷ lệ hao hụt trong nuôi dưỡng cá: Thấp (21-27%)
– Độ khó trong nuôi dưỡng cá: Thấp (2,4/10 điểm)
– Tỷ lệ cá chết do nhiễm bệnh: Rất thấp (13%)
– Yêu cầu thiết kế bể cá: Bể lớn (500 L, dài 2,0m), bố trí san hô, cát.
– Thức ăn trong nuôi dưỡng cá: cá con, tép.