Cá Hoàng yến; Bướm ba chấm – Threespot angelfish là một loài cá cảnh biển đẹp cho bể cá cảnh nước mặn
Cá Hoàng yến
Cá Hoàng yến
Cá Hoàng yến; Bướm ba chấm – Threespot angelfish
Cá thường được bán tại:
Mức độ được ưa thích của loài cá cảnh này trên thị trường:
Cá Hoàng yến có mức độ phổ biến nhiều (61% lượt quan sát), mức độ được ưa thích nhiều (8/10 điểm). Cá có phân hạng thị trường 3/4 sao (7,1/10 điểm). Thị trường tiêu thụ trong nước, xuất khẩu. Giá bán trung bình 315.000 VNĐ/con, giá bán có thể dao động từ 250.000 – 500.000 VNĐ/con.
Một số thông tin khoa học của sinh vật:
– Đặc điểm phân loài: Cá có Tên thường gọi là Hoàng yến; Bướm ba chấm và có tên khoa học là
Apolemichthys trimaculatus(Cuvier, 1831),tên tiếng Anh là Threespot angelfish.Cá thuộc họ: cá Bướm gai Pomacanthidae, thuộc bộ: cá Vược Perciformes.Kiểu hình: Vây lưng có điểm mắt giả (cá con); quanh miệng có đốm xanh (cá lớn).
– Kiểu hình: Vây lưng có điểm mắt giả (cá con); quanh miệng có đốm xanh (cá lớn)
– Đặc điểm về màu sắc: Giai đoạn còn nhỏ ở vây lưng mềm có một điểm mắt giả và một vệt đen mãnh vắt qua mắt ở vùng đầu. Khi cá trưởng thành cơ thể màu vàng sáng, quanh vùng miệng có một đốm màu xanh dương sáng đặc trưng; một vệt mãnh màu xanh dương dưới khóe mắt và ở gai nhỏ của nắp mang; một đốm đen trên đỉnh đầu trước vây lưng; vây lưng, vây đuôi và vây bụng màu vàng, riêng vây hậu môn có một mảng lớn màu trắng đục ở phía ngoài.
-Mô tả: Hình thái: D.XIV,18; A.III,17-19; P.17; V.I,5, Ll.46-47.Cơ thể dẹp hình elip, cao thân trung bình, có gai nắp mang. Chóp vây lưng và vây hậu môn tròn bầu và đối xứng qua thân. Màu sắc thay đổi từ cá con sang cá trưởng thành, phân loại bằng phân bố màu sắc.
Đặc điểm sinh học và giá trị của sinh vật
– Môi trường sống trong tự nhiên của cá: Cần hệ sinh thái rạn, không di cư, độ sâu 3-60 m (Allen, Steene và Allen, 1998); vùng nhiệt đới tọa độ 32°N – 28°S, 34°E – 168°W (Allen, Steene và Allen, 1998); Sống trong đầm phá và rạn san hô hướng biển (Lieske và Myers, 1994); Gần san hô (Smith và Heemstra, 1986)
– Tính đặc hữu và phân bố: Không là loài đặc hữu, cá phân bố ở Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương, từ Đông Phi đến quần đảo Marshall, Samoa và Tonga, phía bắc đến phía nam Nhật Bản, phía nam đến Tây Úc, Queensland và New Caledonia (Fishbase, 2004). Phân bố ở Việt Nam: rạn san hô miền trung (Nguyễn Văn Lục và ctv., 2007).
– Giá trị đặc biệt: Trung bình (có giá trị về nuôi cảnh, 315.000 VNĐ/con).
– Mức độ quý hiếm và nguy cấp: là loài ở mức độ ít quan tâm (Least concern), thuộc bậc ít nguy cấp (Lower risk, LR) trong danh mục sách đỏ của IUCN và Việt Nam.
– Loài bị giới hạn hoặc cấm mua bán: Không có trong danh mục bị giới hạn hoặc cấm mua bán theo công ước CITES.
– Mức độ dồi dào về nguồn cung: Cao (90% nhu cầu thị trường được nguồn cung đáp ứng), với khả năng cung ứng đạt 76% lượt nhu cầu của cửa hàng trong tuần, và lượng hàng bán ra chiếm 84% lượng hàng sẵn có trong tuần.
– Nơi đánh bắt cá ở Việt Nam: Nha Trang, Trường Sa, Phú Quý.
– Mùa vụ khai thác: từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm.
– Kích thước cá thích hợp khai thác: cá khai thác thương mại có chiều dài tổng trung bình 10 cm, dao động từ 4 đến 18 cm.
– Cá chết gây hao hụt sau khi đánh bắt: Cao (65-73% hao hụt sau khai thác).
– Phân hạng quản lý nguồn lợi: Mức độ cần quản lý độ dồi dào nguồn cung: Thấp; mức độ cần quản lý loài quý hiếm, đặc hữu: Thấp.
– Phân hạng quản lý khai thác: Mức độ cần quản lý hao hụt sau khai thác: Cao.
Cách nuôi cá cảnh
– Tập tính sống: Ấu niên thường sống dưới 25 m (Myers, 1999); Khi trưởng thành sống thành từng nhóm nhỏ ở độ sâu vừa phải (Kuiter và Tonozuka, 2001)
– Thức ăn của cá: Thức ăn chủ yếu là tảo và bọt biển (Myers, R.F., 1991); Ăn tạp (Liveaquaria, 2014); (Pond life, 2014); Thường ăn bọt biển (Fishindex, 2014)
Hình thức sinh sản của cá cảnh: Đẻ trứng (Animal world, 2014)
– Độ mặn nuôi cá cảnh tốt nhất: 34-35 ppt (EOL, 2014)
– Nhiệt độ nước của bể nuôi: 23-290C (EOL, 2014); (Animal world, 2014); 22-260C (Liveaquaria, 2014); (Fishindex, 2014); 24-280C (Pond life, 2014)
– pH thích hợp để nuôi: 8,1-8,4 (Liveaquaria, 2014); (Fishindex, 2014); 8,0-8,4 (Animal world, 2014)
– Độ cứng (dH) của nước bể cá tối ưu: 8-12 (Liveaquaria, 2014; Fishindex, 2014)
– Tỷ lệ hao hụt trong nuôi dưỡng cá: Thấp (21-28%)
– Độ khó trong nuôi dưỡng cá: Thấp (2,5/10 điểm)
– Tỷ lệ cá chết do nhiễm bệnh: Rất thấp (13%)
– Yêu cầu thiết kế bể cá: Bể TB (270 L, dài 1,2m), bố trí san hô, thực vật thủy sinh
– Thức ăn trong nuôi dưỡng cá: san hô, trùn chỉ, tép, thực vật