Cá Hoàng tử; Chim xanh vằn tím – Sixbar angelfish là một loài cá cảnh biển đẹp cho bể cá cảnh nước mặn
Cá Hoàng tử
Cá Hoàng tử
Cá Hoàng tử 27cm
Cá Hoàng tử 5cm
Cá Hoàng tử; Chim xanh vằn tím – Sixbar angelfish
Cá thường được bán tại:
Mức độ được ưa thích của loài cá cảnh này trên thị trường:
Cá Hoàng tử có mức độ phổ biến trung bình (55% lượt quan sát), mức độ được ưa thích nhiều (8/10 điểm). Cá có phân hạng thị trường 3/4 sao (6,8/10 điểm). Thị trường tiêu thụ trong nước, xuất khẩu. Giá bán trung bình 515.000 VNĐ/con, giá bán có thể dao động từ 350.000 – 700.000 VNĐ/con.
Một số thông tin khoa học của sinh vật:
– Đặc điểm phân loài: Cá có Tên thường gọi là Hoàng tử; Chim xanh vằn tím và có tên khoa học là
Pomacanthus sexstriatus(Cuvier, 1831),tên tiếng Anh là Sixbar angelfish. Cá thuộc họ: cá Bướm gai Pomacanthidae, thuộc bộ: cá Vược Perciformes.Kiểu hình: Thân đen, 15 vòng cung xanh trắng (cá con); thân vàng chanh, đốm xanh (cá lớn).
– Kiểu hình: Thân đen, 15 vòng cung xanh trắng (cá con); thân vàng chanh, đốm xanh (cá lớn).
– Đặc điểm về màu sắc: Giai đoạn còn nhỏ cá màu đen với khoảng 15 đường vòng cung mãnh màu xanh và trắng trên thân. Khi trưởng thành cơ thể màu vàng chanh với nhiều đốm nhỏ màu xanh sáng rải đều trên thân; phần đầu màu đen và có 1 vệt màu trắng chạy từ trước nắp mang qua sau mắt đến đầu vây lưng; vây ngực và vây bụng có màu sẫm đen; vây đuôi, vây lưng và vây hậu môn viền xanh và có nhiều đốm xanh sáng.
-Mô tả: Hình thái: D.X-XII,23-28; A.III,17-20; P.15-16; V.I,5, Ll.59.Cơ thể hình elip, cao thân trung bình, có gai nắp mang. Chóp vây lưng và vây hậu môn tròn bầu và đối xứng qua thân. Màu sắc thay đổi từ cá con sang cá trưởng thành, phân loại bằng phân bố màu sắc.
Đặc điểm sinh học và giá trị của sinh vật
– Môi trường sống trong tự nhiên của cá: Cần hệ sinh thái rạn, không di cư, độ sâu 3-60 m (Allen và Erdmann, 2012); vùng nhiệt đới tọa độ 30°N – 23°S (Fishbase, 2014);
– Tính đặc hữu và phân bố: Không là loài đặc hữu, cá phân bố ở Ấn Độ-Thái Bình Dương, từ quần đảo Ryukyu đến Malaysia và từ Indonesia đến Quần đảo Solomon, Nam Úc (Fishbase, 2004). Phân bố ở Việt Nam: rạn san hô miền trung (Nguyễn Văn Lục và ctv., 2007).
– Giá trị đặc biệt: Trung bình (có giá trị về nuôi cảnh, 515.000 VNĐ/con).
– Mức độ quý hiếm và nguy cấp: là loài ở mức độ ít quan tâm (Least concern), thuộc bậc ít nguy cấp (Lower risk, LR) trong danh mục sách đỏ của IUCN và Việt Nam.
– Loài bị giới hạn hoặc cấm mua bán: Không có trong danh mục bị giới hạn hoặc cấm mua bán theo công ước CITES.
– Mức độ dồi dào về nguồn cung: Trung bình (74% nhu cầu thị trường được nguồn cung đáp ứng), với khả năng cung ứng đạt 68% lượt nhu cầu của cửa hàng trong tuần, và lượng hàng bán ra chiếm 92% lượng hàng sẵn có trong tuần.
– Nơi đánh bắt cá ở Việt Nam: Nha Trang, Trường Sa, Phú Quý.
– Mùa vụ khai thác: từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm.
– Kích thước cá thích hợp khai thác: cá khai thác thương mại có chiều dài tổng trung bình 17 cm, dao động từ 6 đến 34 cm.
– Cá chết gây hao hụt sau khi đánh bắt: Trung bình (41-45% hao hụt sau khai thác).
– Phân hạng quản lý nguồn lợi: Mức độ cần quản lý độ dồi dào nguồn cung: Trung bình; mức độ cần quản lý loài quý hiếm, đặc hữu: Thấp.
– Phân hạng quản lý khai thác: Mức độ cần quản lý hao hụt sau khai thác: Trung bình.
Cách nuôi cá cảnh
– Tập tính sống: sống kết hợp thành cặp (Kuiter và Tonozuka, 2001); phát ra âm thanh lớn khi bị quấy rối (Fishbase, 2014)
– Thức ăn của cá: Ăn tạp (Peteducation, 2014); (Sunpet, 2014)
Hình thức sinh sản của cá cảnh: Đẻ trứng (Peteducation, 2014); (Sunpet, 2014)
– Độ mặn nuôi cá cảnh tốt nhất: 34-35 ppt (EOL, 2014)
– Nhiệt độ nước của bể nuôi: 25-290C (EOL, 2014); 22-260C (Liveaquaria, 2014)
– pH thích hợp để nuôi: 8,1-8,4 (Liveaquaria, 2014; Sunpet, 2014)
– Độ cứng (dH) của nước bể cá tối ưu: 8-12 (Liveaquaria, 2014)
– Tỷ lệ hao hụt trong nuôi dưỡng cá: Rất thấp (6-15%)
– Độ khó trong nuôi dưỡng cá: Rất thấp (1,1/10 điểm)
– Tỷ lệ cá chết do nhiễm bệnh: Rất thấp (4%)
– Yêu cầu thiết kế bể cá: Bể lớn (375 L, dài 1,5m), bố trí san hô, thực vật thủy sinh
– Thức ăn trong nuôi dưỡng cá: san hô, trùn chỉ, tép, thực vật